Xét trong bối cảnh lý thuyết chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh là
khái niệm đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu. Luận án tiến hành
khảo lược các nghiên cứu liên quan, cho thấy:
Những nghiên cứu về mô hình chất lượng mối quan hệ ở các nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam là rất hiếm (Hoàng Lệ Chi, 2013). Athanasopoulou
(2009, trang 605) đề nghị “để khái niệm chất lượng mối quan hệ mang tính tổng
quan hơn, thì nó cần được nghiên cứu ở những ngành nghề khác nhau và ở
những nền văn hóa khác nhau”.
Các nghiên cứu ở môi trường Việt Nam dù không nhiều nhưng chất
lượng mối quan hệ cũng được quan tâm và nghiên cứu từ khá sớm. Tuy nhiên
các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực nhất định, trong đó ngành
logistics chưa được đề cập đến. Trong bối cảnh của nền kinh tế chuyển đổi Việt
Nam và của ngành logistics có thể khám phá những điểm mới khi nghiên cứu về
chất lượng mối quan hệ.
Nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ trong lĩnh vực logistics, chuỗi
cung ứng cũng cho thấy nhiều nghiên cứu liên quan, trình bày về các nhân tố tác
động đến chất lượng mối quan hệ giữa bên mua và bên bán dịch vụ logistics,
trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, với bối cảnh mỗi quốc gia khác nhau, tồn tại
đặc thù riêng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nên vẫn có thể khám phá
những nhân tố mới tác động đến chất lượng mối quan hệ.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh: Trường hợp các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH
--------------
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
CHẤT LƯỢNG MỐI QUAN HỆ
TRONG KINH DOANH:
TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 62.34.05.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hồ Thanh Phong và PGS.TS. Bùi Thị Thanh
Phản biện 1: ............................................................................
Phản biện 2: ............................................................................
Phản biện 3: ............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp
tại ..................................................................................................
Vào hồi..........giờ..........ngày...........tháng..........năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện trường Đại học Kinh tế TP.HCM
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh và lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Xét trong bối cảnh lý thuyết chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh là
khái niệm đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu. Luận án tiến hành
khảo lược các nghiên cứu liên quan, cho thấy:
Những nghiên cứu về mô hình chất lượng mối quan hệ ở các nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam là rất hiếm (Hoàng Lệ Chi, 2013). Athanasopoulou
(2009, trang 605) đề nghị “để khái niệm chất lượng mối quan hệ mang tính tổng
quan hơn, thì nó cần được nghiên cứu ở những ngành nghề khác nhau và ở
những nền văn hóa khác nhau”.
Các nghiên cứu ở môi trường Việt Nam dù không nhiều nhưng chất
lượng mối quan hệ cũng được quan tâm và nghiên cứu từ khá sớm. Tuy nhiên
các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực nhất định, trong đó ngành
logistics chưa được đề cập đến. Trong bối cảnh của nền kinh tế chuyển đổi Việt
Nam và của ngành logistics có thể khám phá những điểm mới khi nghiên cứu về
chất lượng mối quan hệ.
Nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ trong lĩnh vực logistics, chuỗi
cung ứng cũng cho thấy nhiều nghiên cứu liên quan, trình bày về các nhân tố tác
động đến chất lượng mối quan hệ giữa bên mua và bên bán dịch vụ logistics,
trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, với bối cảnh mỗi quốc gia khác nhau, tồn tại
đặc thù riêng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nên vẫn có thể khám phá
những nhân tố mới tác động đến chất lượng mối quan hệ.
Xét trong bối cảnh thực tiễn, ở Việt Nam, theo Chiến lược tổng thể phát
triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020, ngành dịch vụ logistics được
nhấn mạnh là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất hệ thống phân phối
các ngành dịch vụ khác và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
Như vậy, thị trường dịch vụ logistics ở Việt Nam còn hứa hẹn nhiều tiềm năng
phát triển và cũng có những đặc thù riêng.
2
Lý thuyết nền và khoảng trống trong lý thuyết chất lượng mối quan hệ
Barringer và Harrison (2000) cho rằng các doanh nghiệp có hàng loạt
những lý do khác nhau để dẫn đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ví dụ như
tối thiểu hóa chi phí, hoặc chia sẻ rủi ro, hoặc bổ sung nguồn lực cho doanh
nghiệp, cũng có thể là nhiều lý do cùng một lúc. Do đó, nếu xem xét chỉ một lý
thuyết để dẫn đến chất lượng mối quan hệ sẽ là phiến diện, mà cần thiết kết hợp
các lý thuyết để có thể xem xét mối quan hệ kinh doanh trên nhiều quan điểm,
đó cũng là cách để phát triển và thử nghiệm các lý thuyết mới.
Bolumode và cộng sự (2007) đã đứng trên nhiều góc độ của các lý thuyết
khoa học xã hội nhằm xác định khung phân tích cho lĩnh vực thuê ngoài
logistics, theo đó, nghiên cứu đã nhấn mạnh khi xem xét lý do dẫn đến mối quan
hệ của doanh nghiệp với doanh nghiệp logistics thì cần xem xét ba lý thuyết nền
tảng đó là lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (resource dependence theory - RDT) và
lý thuyết mạng (network theory - NT). Nghiên cứu của Bolumode đã cung cấp
một khung lý thuyết hoàn chỉnh và thực tế hơn, từ đó Bolumode đề nghị các
nghiên cứu sau này có thể dựa vào khuôn khổ lý thuyết này để xây dựng mô
hình và phân tích bằng các dữ liệu nghiên cứu cụ thể. Do đó, luận án này sẽ kế
thừa gợi ý của Bolumode để làm nền tảng nghiên cứu.
Kế thừa từ kết luận của những nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy một
khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu là dựa vào khuôn khổ lý thuyết được
đề nghị bởi Bolumode và cộng sự (2007), luận án sẽ vận dụng ba lý thuyết TCE,
RDT và NT để xác định các nhân tố tác động đến chất lượng mối quan hệ, kiểm
định cho trường hợp doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics, đặc biệt xem xét trên các khía cạnh văn hóa, môi trường kinh doanh
cũng như đặc trưng riêng có của ngành logistics ở một quốc gia chuyển đổi là
Việt Nam. Từ đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Chất lượng mối quan hệ
trong kinh doanh: Trường hợp các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ vấn đề nghiên cứu được giới thiệu ở trên, với việc nghiên cứu lý
thuyết nền từ đó xác định mục tiêu tổng quát là chất lượng mối quan hệ trong
kinh doanh. Cụ thể hơn nghiên cứu này được thực hiện để đạt hai mục tiêu chính
sau đây:
(1) Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng mối quan hệ giữa doanh
nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics;
(2) Kiểm định tác động của chất lượng mối quan hệ đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
Từ kết quả nghiên cứu đó, một số hàm ý kiến nghị được đề xuất nhằm
giúp các doanh nghiệp trong ngành logistics hình thành và phát triển chất lượng
mối quan hệ, cũng như hàm ý chính sách với Nhà nước trong vai trò “đòn bẩy”
hỗ trợ cho ngành logistics.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, tác giả tập trung vào các khái niệm chất lượng mối quan
hệ giữa doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, kết
quả kinh doanh dựa trên lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết phụ thuộc nguồn
lực và lý thuyết mạng.
Các lập luận trong luận án đều được xem xét trên cả hai góc độ: người sử
dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ logistics. Tuy nhiên, do giới hạn về thời
gian và kinh phí nên tác giả chọn đối tượng tham gia khảo sát là các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng
thời sử dụng những câu hỏi để đo được cảm nhận của các doanh nghiệp logistics
về đối tác của họ trong cùng nội dung, từ đó có thể đạt được thông tin giả định
từ hai phía đối tượng: doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn số liệu:
4
Số liệu là số liệu sơ cấp, được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu
và khảo sát qua bảng số liệu.
Quy trình nghiên cứu và phương pháp phân tích số liệu:
Nghiên cứu này vận dụng kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu
Ý nghĩa về mặt lý thuyết
Chất lượng mối quan hệ là chủ đề đã được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu,
song đa phần các nghiên cứu tập trung ở các nước phát triển, ở phương Tây, vì
thế, việc tiếp tục nghiên cứu về chất lượng mối quan hệ để bổ sung cho những
quốc gia có hoàn cảnh đặc thù vẫn là điều cần thiết. Kết quả của nghiên cứu này
đã góp phần bổ sung cho lý thuyết chất lượng mối quan hệ ở những điểm sau:
Thứ nhất, góp phần hoàn thiện khung lý thuyết về chất lượng mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics, đặc biệt trong bối cảnh văn hóa,
môi trường kinh doanh ở một nước đang trong quá trình chuyển đổi và phát
triển.
Thứ hai, sử dụng lý thuyết chi phí giao dịch (TCE), lý thuyết phụ thuộc
nguồn lực (RDT) và lý thuyết mạng (NT) để hình thành các nhân tố tác động
đến chất lượng mối quan hệ trong ngữ cảnh nghiên cứu là ngành logistics.
Thứ ba, nghiên cứu đã điều chỉnh thang đo cho các thành phần của mô
hình lý thuyết và kiểm định mô hình đo lường dựa trên dữ liệu thị trường ở Việt
Nam. Từ đó, góp phần bổ sung và hoàn thiện thang đo cho các khái niệm khi
nghiên cứu trong lĩnh vực logistics.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lý doanh
nghiệp logistics có cái nhìn chính xác và toàn diện hơn về các nhân tố tác động
đến chất lượng mối quan hệ trong lĩnh vực logistics, trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp phù hợp nhằm xây dựng và gia tăng chất lượng mối quan hệ cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics nói riêng và các lĩnh vực dịch vụ nói
5
chung. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn có thể là tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu khác về chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về hoạt động thuê ngoài Logistics (Logistics outsourcing)
2.1.1. Định nghĩa về Logistics
Dựa trên nhiều định nghĩa về logistics, trong luận án này xem xét
logistics là một quá trình thực hiện tất cả các hoạt động từ nguồn nguyên liệu -
điểm đầu tiên đến điểm cuối cùng - thành phẩm đến tay người tiêu dùng, sao cho
tối ưu và hiệu quả nhất.
2.1.2. Định nghĩa về hoạt động thuê ngoài Logistics
Dựa trên nhiều định nghĩa về hoạt động thuê ngoài logistics, trong luận
án xem xét hoạt động thuê ngoài logistics là doanh nghiệp không tự thực hiện
các hoạt động logistics mà chuyển cho các đối tác bên ngoài thực hiện. Doanh
nghiệp logistics được coi là nhà hỗ trợ trung gian giữa nhà cung cấp và người
mua trong chuỗi cung ứng, là một đơn vị độc lập, có tiềm lực và khả năng để
thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động logistics cho một doanh nghiệp
khác.
2.1.3. Đặc trưng của ngành logistics hình thành đặc thù mối quan hệ giữa
doanh nghiệp sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
Thứ nhất, năng lực của doanh nghiệp logistics là yếu tố then chốt cho
doanh nghiệp sản xuất giảm chi phí ở các khâu ngoài sản xuất và tạo ra giá trị
gia tăng cho sản phẩm. Vì vậy, mối quan hệ giữa doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp logistics không dừng ở mối quan hệ bình thường của đối tượng
cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ, mà là mối quan hệ cộng sinh để
cùng gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, một điểm khác biệt với các dịch vụ thông thường là các bên đòi
hỏi phải có sự tin tưởng cao hơn các ngành khác.
Thứ ba, dòng chảy thông tin chính là điểm tạo nên sự khác biệt của dịch
vụ logistics so với các dịch vụ thông thường.
6
2.2. Chất lượng mối quan hệ (Relationship Quality)
2.2.1. Khái niệm chất lượng mối quan hệ
Dựa trên nhiều định nghĩa về logistics, trong luận án này xem xét chất
lượng mối quan hệ trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động logistics nói
riêng là khái niệm hàm ý chỉ mức độ gần gũi khi tham gia hoạt động dịch vụ
này, đôi bên cam kết và tạo cho nhau lòng tin, sự hài lòng để hướng đến một
mối quan hệ lâu bền. Chất lượng mối quan hệ được xem xét, đánh giá trên cảm
nhận của cả hai bên đối tác.
2.2.2. Đo lường chất lượng mối quan hệ
Hai công trình nghiên cứu của Vieira và cộng sự (2008) và
Athanasopoulou (2009) đã tổng hợp đầy đủ các nghiên cứu từ 1987 cho đến
2007, rút ra kết luận rằng các yếu tố đo lường chất lượng mối quan hệ được sử
dụng nhiều nhất là lòng tin, sự hài lòng, sự cam kết. Ngoài ra, luận án này đã
phỏng vấn ý kiến các chuyên gia trong ngành logistics ở Việt Nam và kết quả
đều đồng ý rằng, với đặc điểm của dịch vụ logistics ở Việt Nam thì chất lượng
mối quan hệ cũng cần thiết xem xét ở ba khía cạnh trên. Do đó, trong luận án
này sử dụng ba thành tố để diễn đạt cho chất lượng mối quan hệ là lòng tin, sự
hài lòng, sự cam kết. Kế thừa từ các nghiên cứu trước, tác giả sử dụng các khái
niệm trong luận án:
Lòng tin (Trust) là sự tin tưởng, sự mong chờ đối tác sẽ hành động một
cách tốt nhất cho mình.
Sự hài lòng (Satisfaction) là cảm nhận của người mua dịch vụ khi được
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của mình và là cảm nhận của người bán dịch vụ khi gặp
khách hàng cùng chia sẻ lợi ích chung với mình.
7
Sự cam kết (Commitment) là sự sẵn sàng để phát huy nỗ lực làm gia tăng
mối quan hệ và đưa mối quan hệ đến lâu dài.
2.3. Lý thuyết nền liên quan đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong
lĩnh vực logistics
Bolumode và cộng sự (2007) đề nghị khi xem xét lý do dẫn đến mối quan
hệ của doanh nghiệp với doanh nghiệp logistics thì cần xem xét ba lý thuyết nền
tảng đó là lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (resource dependence theory - RDT) và
lý thuyết mạng (network theory - NT). Tuy vậy, Bolumode chỉ dừng ở việc gợi ý
một khung lý thuyết và đề nghị các nghiên cứu sau này có thể dựa vào khuôn
khổ đó để xây dựng mô hình và phân tích bằng các dữ liệu nghiên cứu cụ thể.
Do vậy, nghiên cứu này tiến hành kết hợp ba lý thuyết TCE, RDT và NT để có
thể có những lý giải tốt hơn về mối quan hệ giữa các doanh nghiệp sử dụng và
cung cấp dịch vụ logistics.
2.3.1. Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction cost economics theory- TCE)
Nội dung chính của lý thuyết chi phí giao dịch (TCE)
Nếu chi phí giao dịch lớn hơn chi phí quản lý nội bộ thì doanh nghiệp có
xu hướng tự thực hiện và ngược lại chi phí giao dịch càng nhỏ sẽ càng thúc đẩy
hoạt động thuê ngoài (Williamson, 1985). Do đó, chi phí giao dịch (động cơ
kinh tế) là động cơ để các doanh nghiệp hình thành mối quan hệ trong lĩnh vực
logistics (Ivanaj và Franzil, 2006)
Các thuộc tính của chi phí giao dịch (TCE)
Williamson (1979) đã xem xét một giao dịch dưới ba đặc tính là mức độ
thường xuyên của giao dịch; sự không chắc chắn (sự không chắc chắn về môi
trường và sự không chắc chắn về hành vi); mức độ của sự đặc thù tài sản, đồng
thời phân tích các đặc tính này dưới hai giả định về hành vi của con người là khả
năng hạn chế và hành vi chủ nghĩa cơ hội.
2.3.2. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory - RDT)
RDT cho rằng, khi doanh nghiệp thiếu nguồn lực quan trọng buộc phải
phụ thuộc vào đối tác cung cấp nguồn lực, vì vậy, họ luôn phải hành động để
8
quản lý sự phụ thuộc. Tuy nhiên, doanh nghiệp quản lý sự phụ thuộc của họ
trong tình huống không chắc chắn và khi môi trường càng trở nên không chắc
chắn thì sự phụ thuộc càng tăng. Do đó, doanh nghiệp sẽ tìm cách tạo mối quan
hệ thân thiết để cải thiện tình trạng trao đổi thông tin, cam kết chặt chẽ hơn, ổn
định trao đổi (Fink và cộng sự, 2006).
2.3.3. Lý thuyết mạng (Network theory - NT)
Giả thuyết cơ bản của sự hình thành mạng lưới chính là sự phụ thuộc của
doanh nghiệp vào nguồn lực bên ngoài (Johanson và Mattsson, 1987). Cũng như
lý thuyết phụ thuộc nguồn lực đã phân tích, doanh nghiệp đôi khi bị chi phối
nguồn lực bởi một doanh nghiệp khác, ví dụ như cung ứng các yếu tố đầu vào
hoặc đảm bảo cho phân phối đầu ra sản phẩm. Để đạt được nguồn lực đó, doanh
nghiệp buộc phải hợp tác với nhau và kết quả là một hệ thống mạng lưới được
hình thành. Vì vậy, thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ gần gũi giữa các
đối tác trong mạng lưới có ý nghĩa rất quan trọng.
2.4. Các khái niệm nghiên cứu và sự hình thành giả thuyết
2.4.1. Vận dụng lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) trong hoạt động thuê
ngoài logistics
2.4.1.1. Các khái niệm nghiên cứu
(1) Sự đặc thù tài sản (asset specificity) là những tài sản được đầu tư lâu
bền - những đầu tư để bảo đảm hỗ trợ cho những giao dịch đặc biệt, sự đặc thù
tài sản bao gồm đặc thù tài sản cố định, đặc thù tài sản công nghệ và đặc thù tài
sản con người (Williamson, 1981). Trong ngữ cảnh logistics, Ivanaj và Franzil
(2006) cho rằng mức độ đặc thù của tài sản là nhân tố rất quan trọng và các nhà
cung cấp dịch vụ logistics ngày càng bị đòi hỏi phải phát triển hơn nữa các tài
sản mang tính đặc thù như xe nâng, xe làm lạnh, hệ thống chỉ đường, hệ thống
kho bãi thông minh. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics cũng được yêu
cầu phải chia sẻ tài chính, thông tin với bên doanh nghiệp logistics.
(2) Hành vi chủ nghĩa cơ hội có thể hiểu là những lời hứa hoặc những
hành vi để lừa đảo định hướng của đối tác nhằm trục lợi cho doanh nghiệp mình
9
(John, 1984). Khi phân tích TCE, Williamson đã đặc biệt nhấn mạnh đến đặc
tính hành vi của con người đó là hành vi chủ nghĩa cơ hội và ông cho rằng mức
độ hành vi chủ nghĩa cơ hội càng cao sẽ dẫn đến thiếu thẳng thắn, trung thực
trong quá trình trao đổi, do đó các bên sẽ không thể cùng hợp tác giải quyết vấn
đề (Williamson, 1985).
(3) Văn hóa định hướng dài hạn là những giá trị định hướng đến tương
lai (Hofstede, 1993). Khlif và cộng sự (2015) cho rằng văn hóa định hướng dài
hạn là thể hiện ý định của doanh nghiệp muốn duy trì các quyết định tốt trong
dài hạn, bao hàm sự cần thiết thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác nhằm
đạt được kết quả tốt hơn.
(4) Môi trường pháp lý và hành chính
Agboli và Ukaegbu (2006) đã dẫn giải một khảo sát của Ngân hàng thế
giới năm 2005 cho thấy, các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển thường
phải đối mặt với nhiều gánh nặng pháp lý hơn các nước phát triển. Họ phải đối
mặt gấp ba lần chi phí hành chính và gần gấp đôi thủ tục hành chính cũng như
sự chậm trễ trong thủ tục. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp ở các nước đang
phát triển thường phải quan tâm tới những tác động của môi trường pháp lý và
hành chính hơn.
Môi trường pháp lý và hành chính là một thành phần của môi trường kinh
doanh, có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Agboli và
Ukaegbu, 2006). Môi trường pháp lý và hành chính hình thành dựa trên đặc
điểm, tình hình thực tiễn của mỗi quốc gia cũng như sự tác động từ bên ngoài,
do đó, đây sẽ là nhân tố mang đặc thù riêng khi xem xét trong từng trường hợp
nghiên cứu.
2.4.1.2. Mối quan hệ giữa các khái niệm và sự hình thành giả thuyết nghiên
cứu
Căn cứ trên các nghiên cứu của Anderson (1988), Rindfleisch và Heide
(1997), Rieple và Helm (2008) luận án đề xuất giả thuyết H1: Nếu sự đặc thù tài
10
sản càng cao thì hành vi chủ nghĩa cơ hội càng nhiều (doanh nghiệp hướng đến
lợi ích cá nhân).
Căn cứ trên các nghiên cứu của Anderson và Coughlan (1987), Anderson
và Weitz (1992), Ganesan (1994), Joshi và Stump (1999), Knemeyer và Murphy
(2004), Knemeyer và Murphy (2005), Grafamy (2012) luận án đề xuất giả
thuyết H2: Nếu sự đặc thù tài sản càng cao thì chất lượng mối quan hệ càng tốt.
Căn cứ trên các nghiên cứu của Dwyer và cộng sự (1987), Dorsch và
cộng sự (1998), Knemeyer và Murphy (2004), Knemeyer và Murphy (2005),
Wang và Yang (2013), Hoàng Lệ Chi (2013) luận án đề xuất giả thuyết H3: Nếu
hành vi chủ nghĩa cơ hội càng ít (doanh nghiệp càng hướng đến lợi ích chung)
thì chất lượng mối quan hệ càng tốt.
Căn cứ trên các nghiên cứu của Ryu và Moon (2009), Ndubisi (2003),
Ganesan (1994); Heide và John (1990), Lui và Ngo (2012) và từ đặc điểm riêng
của văn hóa định hướng dài hạn ở Việt Nam luận án đề xuất giả thuyết H4: Nếu
văn hóa định hướng dài hạn càng cao thì chất lượng mối quan hệ càng tốt.
Căn cứ trên các nghiên cứu của Wang và Fang (2012), Nagarajan và cộng
sự (2013), Agboli và Ukaegbu (2006) và từ đặc điểm riêng của môi trường pháp
lý và hành chính ở Việt Nam, luận án đề xuất giả thuyết H5: Nếu môi trường
pháp lý và hành chính càng ít chắc chắn thì chất lượng mối quan hệ càng tốt.
2.4.2. Vận dụng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (RDT) trong hoạt động thuê
ngoài logistics và hình thành giả thuyết nghiên cứu
Tầm quan trọng của đối tác là các doanh nghiệp đang nắm giữ các
nguồn lực quan trọng giúp đối tác gia tăng giá trị Chu và Wang (2012).
Căn cứ trên các nghiên cứu của Heide và John (1990); Cai và Yang
(2008) Chu và Wang (2012) luận án đề xuất giả thuyết H6: Nếu tầm quan trọng
của đối tác càng cao thì chất lượng mối quan hệ càng tốt.
11
2.4.3. Vận dụng lý thuyết mạng (NT) trong hoạt động thuê ngoài logistics và
hình thành giả thuyết nghiên cứu
Hiểu biết về đối tác là những thông tin về tổ chức, cấu trúc của đối tác,
những thông tin này