Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc có
tổng diện tích tự nhiên là 3.519,56 km2, có nhiều tiềm năng phát triển
công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác và chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may, v.v. Tuy
nhiên, do đặc điểm địa hình phức tạp; dân cư phân bố không đều,
trình độ dân trí còn hạn chế, kết cấu hạ tầng thấp kém, kinh tế phát
triển chưa đồng đều giữa các vùng cho nên thu nhập bình quân đầu
người còn thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo của tỉnh còn cao, chiếm 12,52%.
Hiện nay, nhiều giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận thị trường cho
các hộ nông dân nghèo đã và đang được triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, hiệu quả không cao, năng lực tiếp cận thị trường của các hộ
nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp tăng cường tiếp cận thị trường cho các hộ nông dân nghèo tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN CƯỜNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62 62 01 15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
2. PGS.TS. Ninh Khắc Bản
Phản biện 1: GS. TSKH. Lương Xuân Quỳ - Hội Khoa
học Kinh tế Việt Nam
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hữu Ngoan - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Đình Long - Viện Nghiên
cứu và Đào tạo môi trường quản lý
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 20
Có thể tìm luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc có
tổng diện tích tự nhiên là 3.519,56 km2, có nhiều tiềm năng phát triển
công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác và chế biến khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may, v.v.. Tuy
nhiên, do đặc điểm địa hình phức tạp; dân cư phân bố không đều,
trình độ dân trí còn hạn chế, kết cấu hạ tầng thấp kém, kinh tế phát
triển chưa đồng đều giữa các vùng cho nên thu nhập bình quân đầu
người còn thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo của tỉnh còn cao, chiếm 12,52%.
Hiện nay, nhiều giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận thị trường cho
các hộ nông dân nghèo đã và đang được triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, hiệu quả không cao, năng lực tiếp cận thị trường của các hộ
nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tiếp cận thị trường của các hộ
dân nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những kết quả đạt được
và những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường tiếp
cận thị trường của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp
cận thị trường của các hộ nông dân nghèo;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
tiếp cận thị trường của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường tiếp cận thị trường cho
các hộ nông dân nghèo tỉnh Phú Thọ, góp phần tạo điều kiện để các
hộ nông dân có thể thoát nghèo trong thời gian tới.
2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng tiếp cận thị trường của các hộ nông dân nghèo ở
tỉnh Phú Thọ ra sao?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến tiếp cận thị trường của các hộ
nông dân nghèo? Yếu tố nào là quan trọng nhất?
- Những thuận lợi và khó khăn đối với các các hộ nông dân
nghèo khi tiếp cận các loại thị trường: vốn tín dụng, đất đai, lao
động, cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp?
- Để tăng cường tiếp cận thị trường của các hộ nông dân nghèo
tại tỉnh Phú Thọ thì cần phải làm gì?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tiếp cận thị trường của các hộ nông dân nghèo tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng tiếp cận thị
trường đầu vào và đầu ra trong sản xuất nông nghiệp của các hộ
nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do giới hạn về thời gian
và nguồn lực nên đề tài tập trung điều tra nghiên cứu tiếp cận thị
trường đầu vào và đầu ra trong lĩnh vực trồng trọt của các hộ nông
dân nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Phú Thọ,
tập trung điều tra khảo sát tại ba huyện đó là các huyện Lâm Thao,
Cẩm Khê và Thanh Sơn.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
năm 2013 đến năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Về lý luận
Luận án đã tổng hợp, phân tích có hệ thống và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về tiếp cận thị trường của hộ nông dân đặc biệt
là các hộ nông dân nghèo của tỉnh Phú Thọ: Khái niệm thị trường, hộ
3
nông dân nghèo, vai trò của tiếp cận thị trường, các yếu tố ảnh hưởng
đến tiếp cận thị trường và vận dụng vào nghiên cứu tăng cường tiếp
cận thị trường của hộ dân nghèo tỉnh Phú Thọ.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận án đã có đánh giá đầy đủ về thực trạng sản xuất nông
nghiệp và tiếp cận thị trường của các hộ nông dân nghèo tỉnh Phú
Thọ đối với các loại thị trường vốn tín dụng, đất đai, lao động, vật tư
nông nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời
luận án làm rõ các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường tiếp cận thị trường của các hộ nông
dân nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, góp phần nâng cao hiệu quả
trong sản xuất nông nghiệp để làm cơ sở cho việc xóa đói, giảm
nghèo tại vùng nông thôn một cách bền vững.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Các phát hiện mới của đề tài sẽ bổ sung, đánh giá khách quan
về điều kiện và thực trạng tiếp cận thị trường của hộ nông dân nghèo
tại tỉnh Phú Thọ nói riêng và Việt Nam nói chung. Điều này sẽ giúp
giải quyết những vướng mắc trong quá trình tiếp cận các loại thị
trường vốn tín dụng, đất đai, lao động, vật tư nông nghiệp và thị
trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các hộ nông dân nghèo.
Các kết luận của luận án là cơ sở đề xuất nhiều giải pháp để tăng
cường tiếp cận thị trường của các hộ nông dân nghèo tỉnh Phú Thọ
nói riêng và các hộ nông dân nghèo trong cả nước nói chung.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN
THỊ TRƯỜNG CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA HỘ
NÔNG DÂN NGHÈO
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có nguồn thu nhập
và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động sản xuất
nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông
4
nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức
độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một
đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân nghèo được hiểu là tình trạng của một số hộ
nông dân chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên
mọi phương diện.
Thị trường là nơi mà nguời mua và người bán tiến hành trao
đổi hay mua bán hàng hóa, dịch vụ; Thị trường nông nghiệp là một
tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó mà các chủ thể kinh tế trong
và ngoài ngành nông nghiệp có thể trao đổi được hàng hóa nông sản
hay các dịch vụ cho nhau; Tiếp cận thị trường nông nghiệp bao gồm
việc người sản xuất nông nghiệp có thông tin, có khách hàng và có
khả năng đàm phán với người cung cấp vật tư đầu vào, người thu
mua sản phẩm đầu ra, kết quả là có lợi nhất cho người sản xuất mà
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất.
2.1.2. Đặc điểm, nội dung và tiêu chí tiếp cận thị trường của hộ
nông dân nghèo
Đặc điểm của các thị trường nông nghiệp gồm: Thị trường vốn
tín dụng, đất đai, lao động, cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm tiếp cận thị trường của hộ nông dân nghèo gồm: Nguồn
thông tin và kênh tiếp cận thông tin hạn chế, đơn giản; Kỹ năng và
phương pháp tiếp cận thụ động, khả năng đàm phán kém do vậy hiệu
quả tham gia thị trường thường kém. Nội dung tiếp cận thị trường
của hộ nông dân nghèo gồm: Tiếp cận thông tin thị trường và tiếp
cận tác nhân tham gia thị trường. Tiêu chí tiếp cận thị trường của hộ
nông dân nghèo gồm gắn sản xuất với tiêu thụ và tạo giá trị gia tăng
cho sản phẩm nông nghiệp. Một số vấn đề tiêu cực trong tiếp cận thị
trường đối với hộ nông dân nghèo gồm: Thông tin ít và bị nhiễu
loạn; Bị ép giá; Thiếu sự kiểm soát, hỗ trợ sử dụng kết quả tiếp cận
thị trường.
5
2.1.3. Mục tiêu tiếp cận thị trường cho các hộ nông dân nghèo
Mục tiêu tiếp cận thị trường cho các hộ nông dân nghèo, gồm:
(i) Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế; (ii) Góp phần xóa đói, giảm
nghèo; (iii) Góp phần tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận thị trường của hộ
nông dân nghèo
- Các yếu tố thuộc về bản thân các hộ nông dân nghèo gồm (i)
Nguồn nhân lực; (ii) Nguồn vốn xã hội; (iii) Nguồn vốn tự nhiên;
(iv) Nguồn vốn vật chất; (v) Nguồn vốn tài chính.
- Các yếu tố không thuộc về bản thân các hộ nông dân nghèo
gồm (i) Thể chế, chính sách của Nhà nước, địa phương; (ii) Đầu tư
công của Nhà nước; (iii) Hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương; (iv) Tổ
chức chính trị xã hội địa phương; (v) Các yếu tố khác.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
Qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và Việt Nam
rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, cần thống kê
các chương trình hỗ trợ hộ nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh xem việc
hỗ trợ đang thực hiện đến giai đoạn nào, có những khó khăn gì đến
thời điểm hiện tại. Các chương trình hỗ trợ gồm có: Chương trình
khuyến nông, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế tại các địa
phương, chương trình hỗ trợ đầu vào (phân bón, giống, vật tư khác,...),
hỗ trợ tiêu thụ nông sản, các chương trình dạy nghề, đào tạo nông
dân,... Thứ hai, cần rà soát lại các chính sách về cho vay, tín dụng đối
với hộ nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh để xem có những bất cập gì
trong việc cho vay vốn: Đối tượng cho vay, thời hạn vay, lãi suất, số
tiền cho vay,... Thứ ba, cải thiện cơ sở hạ tầng bao gồm có hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc ở nông thôn nhằm tạo nền móng để
người nông dân có thể đi lại, giao lưu, sản xuất cũng như mua bán,
đem sản phẩm nhanh hơn đến người tiêu dùng. Thứ tư, tăng cường và
6
nâng cao trình độ của đội ngũ khuyến nông viên, hội nông dân, phụ
nữ,... trên địa bàn để tăng cường hỗ trợ cho các hộ nông dân nghèo. Để
người nông dân chủ động nắm bắt các kiến thức, kỹ năng được truyền
đạt và vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của mình. Thứ năm,
cần giúp người nông dân áp dụng và đưa khoa học kỹ thuật tiến bộ vào
sản xuất nông nghiệp, sản xuất theo hướng an toàn gắn với tiếp thị sản
phẩm, có chiến lược tiếp thị và quảng bá rõ ràng, có hợp đồng thu mua
dài lâu và đáng tin cậy. Ngoài ra, cần liên kết các hộ nông dân nghèo
trên cùng địa bàn với nhau về cùng sản xuất một loại sản phẩm, cùng
hỗ trợ nhau, cùng tiến bộ.
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, mang sắc thái của cả ba vùng
địa hình chính là miền núi, trung du và đồng bằng ven sông. Đặc điểm
chung là dốc, cao độ địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây
sang Đông. Với tổng diện tích đất đai toàn tỉnh là 353.330,47 ha, trong
đó đất sản xuất nông nghiệp là 98.370,37 ha, đây là nguồn lực quan
trọng nhất cho phát triển sản xuất nông nghiệp với nhiều loại cây trồng
khác nhau như: Lúa, ngô, sắn, chè, hoa màu,...
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
Để thực hiện được nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng các
phương pháp tiếp cận sau: (i) Tiếp cận hệ thống; (ii) Tiếp cận có sự
tham gia; (iii) Tiếp cận thể chế; (iv) Khung phân tích.
3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Luận án lựa chọn 3 huyện đại diện cho 3 kiểu địa hình của
tỉnh bao gồm: (1) Huyện Thanh Sơn đại diện cho miền núi cao; (2)
Huyện Cẩm Khê đại diện cho miền trung du miền núi; (3) Huyện
Lâm Thao đại diện cho miền đồng bằng ven sông; Mỗi huyện, chọn
2 xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao.
7
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu đã công bố: Các thông tin, số liệu này được
thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, từ các báo cáo về tình hình
sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ các cơ quan chuyên
môn trong tỉnh, từ các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước có liên quan đến tiếp cận thị trường của các hộ nông dân.
- Thu thập số liệu mới: (i) Điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ
nông dân; (ii) Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Bảng 3.1. Điểm nghiên cứu và đối tượng điều tra
Nhóm hộ
STT
Tổng cộng Hộ
nghèo
Hộ
không nghèo
Toàn tỉnh 160 110 50
1. Huyện Thanh Sơn 60 40 20
Xã Tất Thắng 30 20 10
Xã Đông Cửu 30 20 10
2. Huyện Cẩm Khê 60 40 20
Xã Tạ Xá 30 20 10
Xã Phượng Vĩ 30 20 10
3. Huyện Lâm Thao 40 30 10
Xã Xuân Lũng 20 15 5
Xã Bản Nguyên 20 15 5
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
(i) Thống kê mô tả; (ii) Phương pháp phân tích so sánh; (iii)
Phương pháp SWOT.
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
(i) Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng sản xuất nông nghiệp của
hộ nông dân nghèo; (ii) Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng tiếp cận thị
trường của hộ nông dân nghèo; (iii) Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả
tiếp cận thị trường của hộ nông dân nghèo.
8
PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Trong cơ cấu cây trồng của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn
nghiên cứu, có 5 nhóm cây được trồng phổ biến nhất là: lúa, ngô, sắn,
rau các loại và chè. Các loại cây còn lại như cây ăn quả, cây lâm
nghiệp được ít hộ trồng. Quy mô sản xuất nhỏ, diện tích manh mún, có
khi thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh.
4.2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
4.2.1. Nhu cầu tham gia thị trường của các hộ nông dân nghèo
trên địa bàn nghiên cứu
Kết quả điều tra nhu cầu tham gia thị trường của các hộ nông
dân nghèo trên địa bàn nghiên cứu cho thấy: 81,8% số hộ điều tra có
nhu cầu tham gia thị trường vốn, tín dụng; 47,3% có nhu cầu thuê,
mượn, đấu thầu quyền sử dụng đất; 0,9% có nhu cầu cho thuê, mượn,
chuyển nhượng đất nông nghiệp; 42,7% số hộ và 34,1% số lao động
có nhu cầu tham gia thị trường lao động; 100% số hộ có nhu cầu
tham gia thị trường vật tư nông nghiệp và 34,6% số hộ có nhu cầu
tham gia thị trường tiêu thụ nông sản.
4.2.2. Thực trạng tiếp cận thị trường vốn, tín dụng của các hộ
nông dân nghèo trên địa bàn nghiên cứu
4.2.2.1. Thực trạng tiếp cận thông tin thị trường vốn, tín dụng
Kết quả điều tra cho thấy:
- Có đến 88,2% số hộ điều tra có tham gia tìm hiểu thông tin thị
trường vốn, tín dụng. So sánh với số hộ có nhu cầu vay vốn, có thể
thấy bên cạnh các hộ có nhu cầu còn có cả các hộ không hoặc chưa có
nhu cầu cũng tham gia tìm hiểu thông tin thị trường vốn, tín dụng.
9
- Nội dung thông tin tìm hiểu: Các hộ nông dân nghèo trên địa
bàn nghiên cứu quan tâm nhiều nhất đến những thông tin về các chương
trình vay vốn (94,8% số hộ tìm hiểu) và lãi suất (91,8% số hộ tìm hiểu).
Tiếp đó là các thông tin về điều khoản vay vốn (thủ tục, điều kiện cho
vay,...) với 85,6% số hộ tìm hiểu.
- Kênh tiếp cận thông tin chủ yếu là qua chính quyền, tổ chức
xã hội địa phương (91,8%), tiếp đó là tìm hiểu trực tiếp tại các tổ
chức cung cấp vốn, tín dụng (26,8%) và qua bạn bè, người thân
(16,5%). Việc tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng và
các nguồn khác còn hạn chế, không đáng kể.
- Mức độ tìm hiểu thông tin: 42,7% số hộ thường xuyên tìm hiểu,
cập nhật thông tin; 17,3% số hộ thỉnh thoảng tìm hiểu thông tin; 40,0%
số hộ chỉ tìm hiểu thông tin khi có nhu cầu.
- Khả năng nắm bắt thông tin và tính chính xác của thông tin
tiếp cận được: Các hộ nông dân nghèo nắm khá rõ thông tin về số
lượng các tổ chức tín dụng trên địa bàn và có sự hiểu biết cơ bản về
các thủ tục cần tiến hành trong quá trình vay vốn. Tuy nhiên số
chương trình vay vốn, tín dụng các hộ nông dân nghèo biết chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ và tập chung chủ yếu vào các chương trình vay vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội, các thông tin nắm bắt được cũng
không hoàn toàn chính xác.
4.2.2.2. Thực trạng tiếp cận với các tổ chức cung cấp vốn, tín dụng
chính thức trên địa bàn nghiên cứu
- Hình thức tiếp cận: Các hộ nông dân nghèo trên địa bàn
nghiên cứu tiếp cận với tổ chức cung cấp vốn, tín dụng qua hai con
đường là tiếp cận trực tiếp và tiếp cận gián tiếp qua các tổ chức Hộ,
Đoàn thể.
- Đối tượng tiếp cận: Hầu hết các hộ nghèo đều tiếp cận với
ngân hàng CSXH khi có nhu cầu vay vốn (68,9%), tiếp đó là ngân
10
hàng NN&PTNT (21,1%). Trong khi đó, các hộ không nghèo chủ yếu
tìm đến ngân hàng NN&PTNT khi có nhu cầu vay vốn (62,2%), tiếp
đến mới đến ngân hàng CSXH và các ngân hàng thương mại khác.
- Kết quả quá trình tiếp cận thể hiện tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả tiếp cận vốn, tín dụng của các hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu
Chỉ tiêu đánh giá Hộ nghèo Hộ không
nghèo
1. Hộ vay vốn thành công (%) 74,4 89,2
- Ngân hàng Chính sách xã hội (%) 93,5 66,7
- Tại Ngân hàng NN&PTNT (%) 42,1 87,0
- Tại Quỹ tín dụng nhân dân (%) 20,0 66,7
- Tại Ngân hàng thương mại khác (%) 0 62,5
2. Bình quân số tiền vay được (triệu đồng) 22,7 55,8
3. Lãi suất (%/tháng)
- Tại Ngân hàng Chính sách xã hội 0,55-0,75
- Tại Ngân hàng NN&PTNT 0,85
- Tại Quỹ tín dụng nhân dân 1,15
- Tại Ngân hàng thương mại khác 1,0-1,15
4.2.2.3. Mức độ tham gia thị trường vốn, tín dụng
Trong 3 năm (2012-2014), hầu hết các hộ nghèo đều đã tham gia
vào thị trường vốn. Tuy nhiên, mức độ tham gia chủ yếu là ở mức thỉnh
thoảng, nghĩa là tham gia ít nhất 1 lần hoặc nhiều lần, nhưng có sự gián
đoạn giữa các năm. Chỉ có một bộ phận nhỏ các hộ nông dân nghèo
tham gia thường xuyên vào thị trường vốn, tín dụng (5,0% ở Cẩm
Khê; 13,3% ở Lâm Thao và 2,5% ở Thanh Sơn).
4.2.3. Thực trạng tiếp cận thị trường đất nông nghiệp của các hộ
nông dân trên địa bàn nghiên cứu
4.2.3.1. Thực trạng tiếp cận thông tin thị trường đất nông nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy:
- Có 51,8% số hộ nông dân nghèo có tìm hiểu thông tin thị
11
trường đất nông nghiệp. So sánh với số hộ có nhu cầu tham gia vào
thị trường đất nông nghiệp thì rõ ràng tỷ lệ hộ tìm hiểu thông tin thị
trường đất nông nghiệp có cao hơn, nhưng cao hơn không nhiều.
- Nội dung thông tin tìm hiểu: Giá thuê/mượn và các tổ chức,
cá nhân cho thuê/mượn đất là những thông tin được nhiều hộ nông
dân nghèo quan tâm tìm hiểu nhất (tỷ lệ hộ tìm hiểu lần lượt là 100%
và 91,2%). Các thông tin về diện tích cho thuê/mượn; thời hạn cho
thuê/mượn, phương thức thuê/mượn/đấu thầu và thông tin khác ít
được quan tâm tìm hiểu hơn.
- Kênh tiếp cận: Chủ yếu qua chính quyền, tổ chức xã hội địa
phương (71,9%) và qua môi giới trung gian (61,4%). Đây là hai kênh
có khả năng cung cấp đầy đủ và toàn diện các nội dung thông tin mà
hộ có nhu cầu tìm hiểu.
- Mức độ tìm hiểu: Chỉ có 3,6% số hộ điều tra thường xuyên
tìm hiểu, cập nhật thông tin về thị trường đất nông nghiệp; 12,7%
thỉnh thoảng tìm hiểu thông tin; 35,5% chỉ tìm hiểu thông tin khi có
nhu cầu và 48,2% chưa từng tìm hiểu thông tin về thị trường đất
nông nghiệp.
- Khả năng nắm bắt thông tin: 12,3% số hộ điều tra có thể đưa
số điện thoại liên lạc với tổ chức, cá nhân cho thuê/mượn đất; 94,7%
số hộ không đưa ra được mức giá cho thuê/mượn đất cụ thể;...
4.2.3.2. Thực trạng tiếp cận với các tổ chức, cá nhân cho thuê/mượn
đất nông nghiệp
- Tỷ lệ tiếp cận: Theo kết quả điều tra, có đến 47,3% số hộ điều
tra có nhu cầu thuê/mượn đất nông nghiệp, nhưng sau quá trình tìm
hiểu thông tin, chỉ có 71,2% số hộ này tiến hành các hoạt động tiếp
cận với tổ chức, cá nhân cho thuê/mượn đất nông nghiệp.
- Hình thức tiếp cận: Khi tiếp cận đối tượng cho thuê/mượn,
phần lớn các hộ nông dân nghèo đều lựa chọn hình thức tiếp cận trực
tiếp thông qua việc gặp mặt đối tượng cho thuê/mượn hoặc qua điện
12
thoại. Các hình thức tiếp cận gián tiếp không phổ biến, đặc biệt là
tiếp cận qua Hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm liên kết (chỉ 2,7%).
- Đối tượng tiếp cận: Phần lớn các hộ nông dân (cả hộ nghèo
và không nghèo) tìm đến các hộ gia đình có diện tích đất cho
thuê/mượn khi có nhu cầu về đất nông nghiệp (80,0-81,1%)