Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Cho vay là hoạt động cơ bản mang lại thu nhập chủ yếu cho hầu hết các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay. Trong các đối tượng được vay vốn, các khách hàng doanh nghiệp lớn là đối tượng được các NHTM đặc biệt chú trọng do nhu cầu vốn và khối lượng từng món vay lớn, năng lực sử dụng vốn khá tốt. Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với đối tượng này mang lại cho các NHTM hiệu quả cao hơn và rủi ro thấp hơn. Nhận thức rõ ý nghĩa của việc cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp lớn, thời gian qua, Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHCT) đã triển khai nhiều biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này. NHCT đã từng bước hình thành chính sách và các biện pháp, quy trình, sử dụng các hình thức cho vay phù hợp đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp này. Nguồn vốn của NHCT trở thành là đòn bẩy quan trọng trong quá trình phát triển của nhiều doanh nghiệp lớn trong nhiều ngành kinh tế trọng điểm như: dầu khí, điện lực, than và khoáng sản, xi măng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp lớn. Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ, vì vậy hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến chất lượng cho vay của toàn hệ thống NHCT. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHCT vẫn còn một số hạn chế, đó là: dư nợ của khách hàng doanh nghiệp lớn vẫn chỉ tập trung vào một số Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHCT còn ở mức cao, chiếm trên 70% nợ xấu của cả ngân hàng , do đó rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn là rất cao, trong khi hiệu quả từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn còn thấp. Do vậy cần khắc phục tình trạng này để góp phầnii đưa hoạt động cho vay tăng trưởng một cách bền vững. Điều này hoàn toàn không đơn giản, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thời gian công tác tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn - Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”

pdf15 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cho vay là hoạt động cơ bản mang lại thu nhập chủ yếu cho hầu hết các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay. Trong các đối tượng được vay vốn, các khách hàng doanh nghiệp lớn là đối tượng được các NHTM đặc biệt chú trọng do nhu cầu vốn và khối lượng từng món vay lớn, năng lực sử dụng vốn khá tốt. Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với đối tượng này mang lại cho các NHTM hiệu quả cao hơn và rủi ro thấp hơn. Nhận thức rõ ý nghĩa của việc cho vay đối với các khách hàng doanh nghiệp lớn, thời gian qua, Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHCT) đã triển khai nhiều biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này. NHCT đã từng bước hình thành chính sách và các biện pháp, quy trình, sử dụng các hình thức cho vayphù hợp đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp này. Nguồn vốn của NHCT trở thành là đòn bẩy quan trọng trong quá trình phát triển của nhiều doanh nghiệp lớn trong nhiều ngành kinh tế trọng điểm như: dầu khí, điện lực, than và khoáng sản, xi măngđáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp lớn. Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ, vì vậy hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến chất lượng cho vay của toàn hệ thống NHCT.. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHCT vẫn còn một số hạn chế, đó là: dư nợ của khách hàng doanh nghiệp lớn vẫn chỉ tập trung vào một số Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHCT còn ở mức cao, chiếm trên 70% nợ xấu của cả ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn là rất cao, trong khi hiệu quả từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn còn thấp. Do vậy cần khắc phục tình trạng này để góp phần ii đưa hoạt động cho vay tăng trưởng một cách bền vững. Điều này hoàn toàn không đơn giản, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thời gian công tác tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn - Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Cơ sở lý luận: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng thương mại. Cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở nghiên cứu trường hợp điển hình, cụ thể là hoạt động cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, tác giả hi vọng tổng hợp lý thuyết về đề tài nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có giá trị không chỉ đối với NHCT trong hoạt động cho vay mà còn đối với các đối tượng nghiên cứu khác, các ngân hàng thương mại khác. Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. iii CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của Ngân hàng thương mại Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa chính xác về doanh nghiệp lớn mà chỉ có khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy thông thường người ta thường sử dụng phương pháp loại trừ để xác định doanh nghiệp lớn. Tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, theo văn bản số 3570/CV-NHCT9 ngày 19/07/2007: “Khách hàng doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã có vốn đăng ký trên 20 tỷ đồng hoặc trên 1,4 triệu USD”. Hoạt động của các KHDNL cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Hiện nay mặc dù nền kinh tế hiện đại, các dịch vụ của NHTM rất phát triển nhưng hoạt động cơ bản nhất của NHTM vẫn là hoạt động truyền thống - hoạt động cấp tín dụng (bao gồm cho vay, bảo lãnh, chiết khấu), trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay. Đây được coi là hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM. Bởi phần lớn lợi nhuận của các NHTM có được chủ yếu là thu từ hoạt động này. Hoạt động cho vay của NHTM được hiểu là hoạt động trong đó ngân hàng “giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Hai bên thỏa thuận về số tiền vay, mục đích sử dụng tiền vay, thời hạn vay, lãi suất và các điều kiện bảo đảm. Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. 1.2. Chất lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn của Ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại được gọi là có chất lượng khi iv Ngân hàng thu được lợi đủ cả gốc, lãi và đủ bù đắp rủi ro cho ngân hàng, để sử dụng vốn một cách tốt nhất. Tuy nhiên, Ngân hàng không thể đáp ứng được nhu cầu của mình về chất lượng cho vay nếu không thoả mãn nhu cầu của khách hàng và xã hội. Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với KHDNL là rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại cũng như đối với khách hàng. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu chính:  Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đối với KHDNL  Lợi nhuận từ hoạt động cho vay  Nhóm chỉ tiêu về nợ không đủ tiêu chuẩn: Nhóm chỉ tiêu này được coi là quan trọng nhất khi xem xét chất lượng cho vay của một ngân hàng, tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với KHDNL thấp, rủi ro cao, khả năng thu hồi các khoản nợ đúng hạn kém, do vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong bảo đảm khả năng thanh toán, giảm thu nhập, có thể dẫn đến phá sản. Mỗi chỉ tiêu đều có tầm quan trọng riêng, vì vậy, khi đánh giá chất lượng cho vay không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp mới có thể đánh giá được chính xác. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của Ngân hàng thương mại Các nhân tố chủ quan: là các nhân tố thuộc về ngân hàng bao gồm: Chính sách cho vay; Chất lượng công tác thẩm định, đạo đức nghề nghiệp; Công tác kiểm tra, giám sát; Thông tin tín dụng; Hoạt động marketing ngân hàng, công nghệ ngân hàng. Các nhân tố khách quan, bao gồm: Nhân tố thuộc về khách hàng doanh nghiệp lớn, Nhân tố thuộc về môi trường. Mỗi nhân tố lại có phạm vi và mức độ tác động khác nhau đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng cho vay đối với KHDNL của NHTM phải có sự phối hợp tổng thể, chặt chẽ từ tất cả các phía. v CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương VN Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 1 Sở Giao dịch, 150 chi nhánh và 793 phòng giao dịch, điểm giao dịch. Trong thời gian qua, NHCT đã tập trung vào cải thiện chất lượng hoạt động các nghiệp vụ, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng với phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả, hiện đại”. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của NHCT luôn đạt và vượt so với kế hoạch (bình quân tăng 10-20%), quy mô huy động vốn và hoạt động tín dụng không ngừng mở rộng; Chất lượng tín dụng của NHCT được nâng cao rõ rệt và đổi mới theo hướng đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn, để có hiệu quả hơn; các dịch vụ cung cấp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, đã góp phần khẳng định vị thế của NHCT trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước và nước ngoài. 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Nguồn vốn cho vay của NHCT trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của nhiều vùng, địa bàn trên cả nước. NHCT là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của các KHDNL, là các dự án tầm quốc gia thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hoá chất, Dệt may, tiêu biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà Mau, Xi măng Hệ Dưỡng, Xi măng Công Thanh, Cảng biển Cái Mép, Hòn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh nghiệp thu mua, chế biến hàng xuất khẩu vi 2.2.1. Thực trạng chất lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NH TMCP Công thương Việt Nam được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chính: 2.2.1.1. Quy mô dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ đối với KHDNL Hoạt động cho vay đối với KHDNL tại NHCT đã có sự phát triển nhanh trong những năm vừa qua, với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm trên 20% và có xu hướng ngày càng tăng. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHCT Đơn vị: tỷ đồng, % TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng (%) Năm 2009 Tốc độ tăng (%) 1 Doanh số cho vay 64.894 101.927 57,1 133.603 31,1 2 Doanh số thu nợ 56.821 86.627 52,5 105.441 21,7 3 Dư nợ cuối kỳ 39.106 54.406 39,1 82.567 51,7 Qua bảng số liệu trên ta thấy, quy mô cho vay đối với các KHDNL tăng lên đáng kể qua các năm. Trong sự tăng trưởng chung dư nợ của NHCT, dư nợ cho vay DNL đã có tốc độ nhanh hơn và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của NHCT (năm 2009 là 50,6%) nhưng doanh số cho vay, doanh số thu nợ đã tăng trưởng chậm lại và có xu hướng giảm về tỷ trọng. Sự biến động không đồng đều giữa dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay đối với KHDNL phát triển nhanh nhưng chưa ổn định, bền vững. Về cơ cấu dư nợ: Hoạt động cho vay đối với KHDNL đã có sự tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, tuy nhiên chủ yếu là dư nợ trung dài hạn và vẫn tập trung vào khu vực doanh nghiệp nhà nước, các Công ty cổ phần do nhà nước chi phối, dư nợ KHDNL vẫn chiếm tỷ trọng tương đối thấp ở những ngành mục tiêu của NHCT, tỷ trọng dư nợ không có bảo đảm đã giảm song vẫn ở mức khá cao (trên 50%)...Cùng với sự phát triển đất nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển vii mạnh và có vai trò to lớn trong nền kinh tế, vì vậy, NHCT VN cần nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh này. 2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu nợ không đủ tiêu chuẩn của Khách hàng doanh nghiệp lớn * Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn Nợ không đủ tiêu chuẩn đối với KHDNL đã giảm mạnh cả về tỷ trọng và số tuyệt đối, đây là sự cố gắng rất lớn của NHCT. Điều này cho thấy mặc dù quy mô cho vay đối với KHDNL tăng lên, nhưng tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn tăng cho thấy chất lượng cho vay KHDNL còn thấp, chưa ổn định. Mặc dù tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn của KHDNL tại NHCT chỉ là 2,6% nhưng hoạt động cho vay đối với KHDNL rất rủi ro. Trong tổng nợ không đủ tiêu chuẩn của NHCT VN, thì phần lớn là nợ không đủ tiêu chuẩn của KHDNL (trên 70%), trong đó chủ yếu nợ không đủ tiêu chuẩn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu, đặc biệt là các đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Quy mô hoạt động cho vay đối với các KHDNL tăng trưởng khá nhanh nhưng nợ không đủ tiêu chuẩn của các khách hàng này cũng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nợ không đủ tiêu chuẩn của NHCT (từ 66%-80%). Điều này cho thấy hoạt động cho vay đối với KHDNL tại NHCT còn chưa hiệu quả, chất lượng cho vay chưa cao. * Tỷ lệ nợ xấu của KHDNL Đơn vị: tỷ đồng,% Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nợ xấu KHDNL (tỷ đồng) 797 1.721 813 Tỷ lệ nợ xấu KHDNL (%) 2,0 3,2 1,0 Tỷ lệ nợ xấu toàn HT (%) 1,08 1,81 0,61 Tỷ lệ Nợ xấu KHDNL/ Nợ xấu toàn HT 72,1 78,7 81,2 Tỷ lệ nợ xấu của các khách hàng doanh nghiệp lớn tính trên tổng dư nợ của nhóm khách hàng này cao hơn so với mức trung bình của toàn hệ thống NHCT. Nợ xấu của các KHDNL cũng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ xấu của toàn hệ thống và đang có xu hướng tăng ( năm 2007 là 72,1%, năm 2009 tăng lên 81,2%). viii Mặc dù tình hình nợ xấu của các KHDNL tại NHCT VN khá nghiêm trọng, nhưng lại chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước hoặc Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối, công ty TNHH nhà nước một thành viên. * Tỷ lệ nợ ngoại bảng của KHDNL Chỉ tiêu nợ ngoại bảng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, trong những năm qua, mặc dù NHCT đã tích cực thu hồi nợ ngoại bảng đối với KHDNL tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao. Nợ ngoại bảng của các KHDNL tại NHCT vẫn tăng qua các năm với tỷ lệ tăng bình quân 26%-29%/năm cho thấy công tác thu hồi nợ xử lý rủi ro của NHCT hiệu quả còn chưa cao. Trên thực tế, nợ xấu nội bảng đã giảm nhưng nợ ngoại bảng lại tăng, chứng tỏ chất lượng cho vay đối với KHDNL tại NHCT vẫn còn thấp, có nguy cơ suy giảm. Nợ ngoại bảng của các KHDNL cũng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng, giao thông (45,2%), vận tải thủy (25,3%) và các thành viên của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. 2.2.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn Lợi nhuận là mục đích lớn nhất của ngân hàng, trong những năm gần đây, hoạt động cho vay đã đem lại một nguồn thu lớn cho NHCT. Trong khi dư nợ KHDNL tại NHCT tăng trưởng hàng năm nhưng thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với các KHDNL đã tăng lên khá mạnh trong năm 2008 nhưng lại giảm trong năm 2009. Xét về số tương đối, dư nợ của KHDNL thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của toàn hệ thống NHCT, tuy nhiên, thu nhập từ lãi cho vay KHDNL và lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHDNL chỉ chiếm 34% lợi nhuận từ hoạt động cho vay của toàn hệ thống NHCT. Theo đó, chất lượng cho vay đối với KHDNL của NHCT cũng chưa thực sự tốt. Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay còn thấp, đòi hỏi hoạt động cho vay đối với KHDNL phải được cải thiện hơn nữa để nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. ix 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2.3.1. Kết quả đạt được NHCT VN đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các KHDNL, đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nước, và các công ty cổ phần, công ty TNHH, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp này kinh doanh hiệu quả, ổn định. Chất lượng cho vay đối với KHDNL tại NHCT tương đối tốt, nợ không đủ tiêu chuẩn giảm dần, đạt mức thấp so với trung bình ngành, nguồn vốn NHCT đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn của các KHDNL. Hoạt động cho vay đối với các KHDNL tiếp tục được mở rộng, phát triển. Dư nợ cho vay tăng trưởng mạnh, doanh số cho vay cũng tăng, điều này phản ánh những nỗ lực của NHCT VN trong việc phát triển hoạt động cho vay đối với KHDNL, đa dang hóa cơ cấu khách hàng, giảm rủi ro trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHDNL tăng trưởng hàng năm, chứng tỏ định hướng phát triển đối với khu vực KHDNL là hoàn toàn đúng đắn. 2.3.2. Hạn chế Mặc dù đã có sự tăng trưởng mạnh về dư nợ, tuy nhiên tỷ trọng doanh số cho vay và lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với các KHDNL so với toàn hệ thống vẫn còn thấp, chưa tương xứng với quy mô dư nợ và quy mô hoạt động của KHDNL. Cơ cấu dư nợ của KHDNL chưa thật sự hiệu quả, bền vững. Vẫn tồn tại sự chênh lệch rất lớn giữa KHDNL thuộc sở hữu Nhà nước và KHDNL ngoài quốc doanh. Hoạt động cho vay đối với KHDNL vẫn chỉ tập trung vào cho vay trung dài hạn. Dư nợ của KHDNL vẫn chiếm tỷ trọng tương đối thấp ở những ngành mục tiêu của NHCT. Ngoài ra, tỷ trọng dư nợ cho vay không có bảo đảm đối với KHDNL đã giảm nhưng vẫn ở mức cao (trên 50%), có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Nợ không đủ tiêu chuẩn tuy đã giảm nhưng chưa thực sự đồng đều giữa các chi nhánh, khu vực, nợ ngoại bảng đang có xu hướng gia tăng. Hầu hết các khoản x nợ không đủ tiêu chuẩn đều tập trung vào các KHDNL nhà nước và là nợ không đủ tiêu chuẩn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu. Tỷ lệ nợ xấu của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn của NHCT chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ xấu của toàn hệ thống NHCT, do đó thực tế, chất lượng cho vay đối với KHDNL tại NHCT vẫn còn chưa cao và cần có các biện pháp tích cực để cải thiện tình trạng này. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân chủ quan bao gồm: Các quy trình cho vay, chính sách cho vay còn nhiều điểm chưa thực sự phù hợp, thủ tục còn rườm rà, phức tạp, rất khó đáp ứng ngay kể cả đối với KHDNL, thủ tục còn rườm rà, phức tạp, tốn thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng. Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng không đồng đều, còn rất hạn chế. NHCT chưa xây dựng được hệ thống phân tích ngành hàng và dự báo xu hướng phát triển ngành hàng trong tương lai, do đó, nguy cơ xảy ra rủi ro khi đầu tư quá nhiều vào một ngành hàng là rất lớn. Công tác kiểm soát trong và sau khi cho vay còn lỏng lẻo, mang tính hình thức, thông tin tín dụng không đầy đủ, không được cập nhật, dẫn đến chất lượng thẩm định không cao. Hệ thống thông tin phục vụ công tác thẩm định còn kém hiệu quả. Chính sách khách hàng đã lạc hậu và không phù hợp nên chưa thực sự thu hút được khách hàng. Công tác marketing chưa được chú trọng đúng mức, công nghệ ngân hàng chưa phát triển. Nguyên nhân khách quan: Các doanh nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi, nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thực sự hiệu quả. Sự nhạy bén nắm bắt cơ hội, thông tin của các KHDNL Việt Nam còn thấp. Vấn đề rủi ro đạo đức cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng. Việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê phần lớn chưa theo đúng quy định, tính minh bạch, chính xác của báo cáo tài chính của nhiều KHDNL không cao. Ngoài ra còn có các nguyên nhân từ phía môi trường: chính trị, kinh tế, xã hội.cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với KHDNL của NHCT. xi CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 3.1.1. Hoàn thiện quy trình, chính sách cho vay đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn Với một quy trình tín dụng ngày càng hoàn thiện và việc triển khai thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, kết hợp với kiểm tra kiểm soát việc thực hiện sẽ giúp NHCT đáp ứng nhanh, kịp thời yêu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng cho vay cũng như công tác giám sát. Đồng thời, cần xây dựng quy trình phê duyệt nhanh đối với các khách hàng chiến lược. Xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng chi nhánh ngân hàng trong hệ thống NHCT, phục vụ cho việc phân cấp ủy quyền quyết định cho vay chính xác và có cơ sở. NHCT cần ti
Luận văn liên quan