Luận án Ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng hay tác ñộng ñến CDCCKT của một tỉnh, trong ñó FDI là một yếu tố quan trọng. Cùng với hiện trạng thu hút FDI hướng vào CDCCKT của cả nước, trong ñiều kiện Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, với vị trí ñịa lý thuận lợi,tài nguyên ña dạng phong phú, ñiều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển nông lâm tổng hợp, có hai khu công nghiệp lớn là khu Gang Thép Thái Nguyên và Cơ khí Gò ðầm - Phổ Yên (lịch sử ñể lại), có nhiều tiềm năng ñể phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc và hệ thống hang ñộng, các di tích lịch sử. Người Thái Nguyên vốn giàu truyền thống cách mạng và tinh thần ñoàn kết của các dân tộc anh em, cần cù chịu khó, nhạy bén với các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong xu thế phát triển của cả nước thì tỉnh Thái Nguyên cũng có nhiều chuyển biến tích cực thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài trong các lĩnh vực ñầu tư và thương mại,dịch vụ Nhưng chỉ riêng ñầu tư nước ngoài, ñặc biệt là FDI ñã làm CCKT của tỉnh Thái Nguyên dịch chuyển. Tuy nhiên, hiện nay CCKT của tỉnh Thái Nguyên với tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 38,34%; ngành dịch vụ là 36,23% và ngành nông, lâm nghiệp chiếm 25,43% trong GDP của tỉnh, CCKT như vậylà chưa hợp lí và chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Do vậy, tỉnh Thái Nguyên cần phải CDCCKT mạnh mẽ hơn nữa. Mặt khác, CDCCKT không có ñiểm khởi ñầu và kết thúc, là quá trình liên tục, không phải làm một lần là xong mà CDCCKT là một vấn ñề ñòi hỏi có tính lâu dài và cần phải huy ñộng nguồn lực tổngthể. Hơn nữa, CDCCKT là một vấn ñề dài hạn. Chẳng hạn, nước Anh CDCCKT trong vòng 120 năm, Hoa Kỳ - 80 năm, Nhật Bản – 60 năm, các nền kinh tế mới công nghiệp hoá từ 15 ñến 20 năm nhưng phải có sự tác ñộng rất lớn từ bên ngoài, ñặcbiệt là từ các cường quốc công nghiệp hoá. ðối với tỉnh Thái Nguyên, CCKT hợp lí là hết sức quan trọng. Do vậy, nếu tỉnh Thái Nguyên muốn thực hiện thành công quá trình CDCCKT thì không chỉ 3 phụ thuộc vào nguồn nội lực, mà cần phải có một “cúhuých” mạnh từ nước ngoài thông qua ñầu tư nước ngoài, trong ñó có FDI. Cùng với thế và lực cho phát triển kinh tế - xã hộicủa Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh, thực hiệnxúc tiến ñẩy mạnh CNH, HðH ñể ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại thì tỉnh Thái Nguyên cũng không thể nằm ngoài quá trình này. Có thể nói, CCKT tuỳ thuộc vào những ñặc thù về ñiều kiện phát triển kinh tế ở từng thời kỳ, của từng vùng và từng ñịa phương với không gian và thời gian nhất ñịnh. Do vậy, CCKT hợp lý của tỉnh Thái Nguyên có thể phải khác với CCKT của các ñịa phương khác, của cả nước và các nước trên thế giới ñã và ñang hướng tới. Một thực tế cho thấy tỉnh Thái Nguyên ñã thực hiện CDCCKT theo mục tiêu ñó là: tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, nhưng quá trình CDCCKT của tỉnh Thái Nguyên vẫn cònchậm và chưa thực sự ñáp ứng ñược mục tiêu ñề ra. Tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chưa cao, ñặc biệt các lĩnh vực công nghiệp chế tạo và công nghiệp có côngnghệ và kỹ thuật hiện ñại; cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ chưa có sự chuyển dịch mạnh mẽ ñối với các dịch vụ chất lượng cao. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng nguyên nhân quan trọng là do thiếu một ñòn bẩy nhằm thúc ñẩy quá trình CDCCKT của Thái Nguyên diễn ra nhanh chóng hơn nữa, nhằm ñạt ñược một CCKT phù hợpvới yêu cầu bền vững và hội nhập KTQT. ðòn bẩy ñó chính là nguồn lực từ nước ngoài, trong ñó có FDI. Do vậy, ñề tài “ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên” ñược lựa chọn làm luận án tiến sỹ. Bởi vì, ñề tài này có ý nghĩa quan trọng và có tính thực tiễn cao ñối với tỉnh Thái Nguyên trong giai ñoạn hiện nay, ñặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án góp phần ñưa ra những khuyến nghị, giải pháp hữu hiệu ñối với thu hút FDI hướng vào CDCCKT của tỉnh Thái Nguyên ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến 2030.